Viêm loét dạ dày là bệnh đường tiêu hóa phổ biến. Ngoài bệnh lý ra thì thói quen ăn uống, sinh hoạt hằng ngày cũng ít nhiều gây ảnh hưởng đến dạ dày.
Dạ dày là cơ quan lớn nhất của hệ thống ống tiêu hóa, có nhiệm vụ chứa thức ăn, nghiền nát, chuyển hóa một phần các thức ăn thành chất dinh dưỡng chuẩn bị quá trình hấp thu đi nuôi cơ thể. Dạ dày khi khỏe mạnh sẽ giúp hệ miễn dịch của cơ thể khỏe mạnh.
Bài Viết Liên Quan
- Cho con 6 tháng ăn no rồi đặt ngủ ngay, mẹ tranh thủ đi ăn cơm nhưng khi quay lại thì đ.ứa b.é đã không còn thở
- Nhiều trẻ mắc trầm cảm cha mẹ không hay biết
- 4 bí kíp sống thọ của người Nhật, ai cũng dễ dàng học theo
Viêm loét dạ dày là bệnh đường tiêu hóa phổ biến.
Chức năng của dạ dày
Chức năng tiêu hóa
HCl trong dạ dày có tác dụng hoạt hóa những men tiêu hóa đồng thời giúp điều chỉnh việc đóng mở môn vị và kích thích tụy bài tiết dịch. Loạt chất nhầy đóng vai trò trong việc bảo vệ lớp niêm mạc không bị tổn thương do sự tấn công của dịch vị. Dạ dày còn sản xuất secretin, đây là nội tiết tố kích thích bài tiết dịch tụy.
Chức năng vận động
Trương lực dạ dày, áp lực trong lòng dạ dày nằm trong khoảng 8-10 cm H2O. Khi dạ dày ở trong trạng thái đầy, thì trương lực sẽ giảm đi một phần. Mức trương lực sẽ tăng lên cao nhất khi dạ dày ở trạng thái rỗng và không có gì để thực hiện việc co bóp.
Chức năng bài tiết
Trung bình một ngày dạ dày của chúng ta bài tiết 1-1,5 lít dịch vị, protein của huyết tương (đặc biệt là albumin, globulin miễn dịch), các enzym pepsinogen và pepsin, glycoprotein, yếu tố nội sinh (glycoprotein chứa ít glucid) và acid.
Chức năng nhu động
Quá trình thức ăn đi vào dạ dày mất khoảng 5-10 phút sau dạ dày mới bắt đầu có nhu động. Kết quả của chức năng nhu động trong dạ dày là giúp quá trình nhào trộn thức ăn cùng với dịch vị được diễn ra đồng thời nghiền nhỏ thức ăn và tống thẳng xuống ruột
Những thói quen gây hại dạ dày
Nhịn ăn sáng
Nhiều người bỏ bữa sáng lâu ngày thành thói quen, dạ dày quen dần và không còn cả cảm giác đói nhưng thực tế niêm mạc vẫn âm thầm bị tổn thương. Nếu không ăn sáng, dạ dày trống rỗng trong khi dịch vị vẫn bài tiết liên tục khiến lượng axit tăng cao, độ pH dạ dày thấp, kích thích co bóp.
Thức khuya
Buổi tối là khoảng thời gian dạ dày nghỉ ngơi hỗ trợ phục hồi và tái tạo các tế bào niêm mạc. Thức khuya kèm tâm trạng lo lắng, căng thẳng khiến cơ quan này tăng tiết dịch vị, dẫn đến buồn nôn, chướng bụng, đau quặn bụng.
Thói quen ăn đêm
Ăn đêm tạo gánh nặng cho hệ thống tiêu hóa, lâu dần làm suy giảm chức năng hoạt động của các cơ quan, tăng nguy cơ béo phì, mắc bệnh tim mạch và đột quỵ, giảm chất lượng giấc ngủ, trào ngược axit, viêm loét dạ dày, tăng huyết áp.
Thức khuya kèm tâm trạng lo lắng, căng thẳng khiến cơ quan này tăng tiết dịch vị, dẫn đến buồn nôn, chướng bụng, đau quặn bụng.
Lạm dụng thực phẩm cay nóng, ăn quá mặn, nhiều dầu mỡ
Capsaicin có trong ớt làm niêm mạc thực quản, dạ dày và ruột sưng tấy, khiến bệnh trầm trọng hơn.
Thực phẩm nhiều dầu mỡ chứa lượng chất béo cao khó tiêu hóa, là tác nhân gây chướng bụng, chậm tiêu, đầy hơi, buồn nôn ở người bệnh viêm loét dạ dày.
Chế độ ăn mặn nhiều muối có thể ảnh hưởng dạ dày, nhất là ở người nhiễm vi khuẩn Helicobacter Pylori (HP). Nó cũng kích thích viêm trên thành dạ dày khiến cơ quan này nhạy cảm hơn, tăng khả năng hình thành khối u ác tính.
Uống nhiều rượu, bia, đồ uống chứa cồn
Đồ uống này kích thích dạ dày tiết nhiều axit hơn. Sử dụng rượu bia quá nhiều hoặc trong thời gian dài gây kích ứng và tổn thương niêm mạc dạ dày, ruột, làm chậm quá trình liền ổ loét, từ đó gây ra các biến chứng c.hảy m.áu.
Hút t.huốc l.á, thuốc lào
Khói t.huốc l.á có hơn 7.000 thành phần độc chất, trong đó có đến 60 loại tác nhân sinh đột biến và ung thư. Các hóa chất này gây tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa như thực quản, dạ dày, làm tăng nguy cơ nhiễm vi khuẩn HP, dẫn đến tổn thương viêm mạn tính, hình thành các ổ loét, nguy cơ ung thư thực quản, dạ dày.
Lạm dụng thuốc
Các loại thuốc giảm đau, chống viêm được sử dụng phổ biến và dễ dàng mua tại các hiệu thuốc. Các thuốc này làm giảm các yếu tố bảo vệ, chất nhầy trên bề mặt niêm mạc dạ dày, dẫn đến tổn thương, kích ứng niêm mạc đường tiêu hóa.
Khi hàng rào bảo vệ bị suy yếu, các yếu tố gây hại khác như vi khuẩn HP dễ dàng tấn công làm dạ dày tổn thương, viêm loét.
Căng thẳng trong thời gian dài
Làm việc quá sức khiến cơ thể kiệt sức, giảm sức đề kháng, chức năng bảo vệ của niêm mạc yếu dần. Căng thẳng liên tục kéo dài gây rối loạn cơ chế hệ thần kinh ở dạ dày, giảm nhu động, lưu lượng m.áu và chất nhầy.
Khi dạ dày có vấn đề, người bệnh nên đi khám và tuân thủ điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ. Để phòng tránh triệu chứng tiến triển nặng, người bệnh cần sinh hoạt điều độ, ăn uống khoa học. Bổ sung thực phẩm giàu chất xơ như rau củ quả, lợi khuẩn probiotic, vitamin C, kẽm, selenium (selen) trong bữa ăn hàng ngày. Tránh rượu bia, t.huốc l.á. Rửa tay bằng xà phòng và kiểm soát căng thẳng, giữ tâm trạng thoải mái, vui vẻ.
5 việc cần làm khi bị hôi miệng
Hôi miệng là tình trạng hơi thở có mùi hôi, nguồn gốc xuất phát từ trong khoang miệng. Đây là bệnh lý không gây nguy hiểm nhưng lại có sự ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của người bệnh.
Nguyên nhân gây hôi miệng
Hôi miệng tác động xấu đến chất lượng sống của bệnh nhân, và tương đối khá phổ biến. Theo thống kê cho thấy: khoảng 20% dân số nói chung được báo cáo bị chứng hôi miệng ở các mức độ khác nhau.
Có nhiều nguyên nhân gây hôi miệng trong đó đầu tiên có thể do nguyên nhân từ mũi họng, dạ dày có thể dẫn đến hơi thở ra có mùi:
Nguyên nhân từ miệng : Có thể do 2 loại nguyên nhân chính trong đó có thể do tình trạng vệ sinh răng miệng kém dẫn đến mùi hôi từ sâu răng không được chữa trị, viêm Amidan hốc mủ.
Tỷ lệ hôi miệng do sâu răng rất phổ biến, dễ phát hiện và chữa được. Mức độ hôi miệng ngày càng tăng khi bệnh nhân uống ít nước.
Nguyên nhân thứ 2 là hôi miệng liên quan đến tổn thương ung thư vùng hầu họng: trong trường hợp, hôi miệng thường đi kèm với các triệu chứng khác của khối u như nghẹt mũi, c.hảy m.áu mũi, ù tai…
Nguyên nhân từ mũi: Nếu có tình trạng viêm mũi có mủ như viêm xoang, viêm mũi dị ứng bội nhiễm, các bệnh đặc biệt nặng như trĩ mũi (ozene) hay ung thư trong vùng mũi xoang. Trong bệnh teo mũi, niêm mạc và xương c.hết có thể dẫn đến mùi cá c.hết, mùi xương thối trong mũi – khó chịu là ở chỗ đôi khi bệnh nhân không biết do họ bị mất khứu giác, ngược lại mùi thối khẳm trong mũi làm cho những người chung quanh khó chịu, khó tiếp cận.
Nguyên nhân do bệnh đường tiêu hóa : Nếu mắc một số bệnh đường tiêu hóa như: bệnh ở dạ dày, như trào ngược dịch vị thì sẽ có mùi hôi miệng. Vì mùi hôi từ thức ăn tiêu hóa không hết ở những người bệnh ở dạ dày, như trào ngược dịch vị… sẽ khiến hơi thở có mùi hôi.
Ngoài ra, nếu ăn những thực phẩm như hành, tỏi hay nước uống chứa chất gây khô miệng, đồ uống có chứa cồn, những thực phẩm từ sữa khi p.hân h.ủy trong miệng sẽ giải phóng các amino axit chứa nhiều sulphur có thể đi xuyên qua lớp lót đường ruột vào m.áu và được đưa đến phổi. Từ đó ảnh hưởng tới hơi thở của chúng ta, gây ra tình trạng hôi miệng.
Hôi miệng là tình trạng hơi thở có mùi hôi rất hay gặp.
Cần làm gì khi bị hôi miệng?
Khi thấy hôi miệng việc cần chú ý những điều sau giúp miệng thơm tho:
– Vệ sinh răng miệng đúng cách.
Cần xây dựng thói quen vệ sinh răng miệng 2 lần/ngày và chải răng đúng cách để răng miệng được khỏe mạnh. Ngoài ra, sử dụng chỉ tơ nha khoa để làm sạch thức ăn còn ở các kẽ răng. Chải lưỡi bằng bàn chải đ.ánh răng hoặc dụng cụ cạo lưỡi giúp loại bỏ các vi khuẩn.
– Uống nước thường xuyên có thể giúp loại bỏ hoặc ngăn ngừa tình trạng khô miệng từ đó làm giảm mùi hôi miệng.
– Hình thành thói quen đi thăm khám và vệ sinh răng miệng 6 tháng/lần. Thay bàn chải định kỳ 4 tháng/lần nhằm đảm bảo chất lượng làm sạch răng, hạn chế vi khuẩn tích tụ trên bàn chải.
– Duy trì chế độ ăn uống khoa học.
Chế độ ăn có ảnh hưởng quan trọng đến mùi hơi thở. Bởi vậy nên hạn chế đồ ăn có mùi nặng như hành, tỏi, thức ăn cay nóng… Cần uống nhiều nước mỗi ngày để trung hòa mùi hôi trong miệng.
– Nếu mắc viêm đường hô hấp như: mũi, vòm hầu, răng sâu, amidan hoặc VA viêm, sau đó là đường tiêu hóa (thực quản, dạ dày..) cần điều trị triệt để.
Ngoài ra, để giảm mùi hôi có thể sử dụng bạc hà, kem đ.ánh răng, nước súc miệng đặc trị, bình xịt hay kẹo cao su để kiểm soát mùi hôi với mùi và hương thơm dễ chịu. Phương pháp này có thể đạt hiệu quả che chắn trong thời gian ngắn.
Trong quá trình sử dụng các biện pháp tại nhà không đỡ hôi miệng cần tới khám tại cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị.
Nên dùng chỉ nha khoa để vệ sinh răng miệng.
Tóm lại: Hôi miệng là một vấn đề phổ biến ảnh hưởng đến cá nhân ở tất cả các lứa t.uổi. Các yếu tố bệnh nguyên chính bao gồm các vi khuẩn trong khoang miệng liên quan đặc biệt đến các bệnh nha chu và bề mặt của lưỡi. Ngoài ra còn các vấn đề về tai-mũi-họng, hệ tiêu hóa, tâm lý…
Vì phần lớn các chứng hôi miệng có liên quan đến miệng (90%), nên nhân viên nha khoa là người điều trị đầu tiên khi thực hiện điều trị răng/nha chu và hướng dẫn vệ sinh răng miệng cá nhân.
Kháng sinh có khả năng làm giảm hôi miệng và chất che giấu mùi cũng nên được sử dụng tạm thời. Do đó, để phòng tránh hôi miệng tái phát nên đ.ánh răng ít nhất hai lần một ngày, đặc biệt là sau bữa ăn.
Việc dùng chỉ nha khoa loại bỏ các hạt thức ăn giữa các kẽ răng sẽ giúp ngăn ngừa hơi thở hôi do thức ăn hiệu quả. Tránh hút t.huốc l.á, hạn chế cà phê, nước ngọt hoặc rượu vì chúng không những không tốt cho sức khỏe mà còn làm hơi thở bạn có mùi khó chịu.