Tại sao nên tiêm phòng vaccine ngừa cúm?

Cúm là một bệnh truyền nhiễm về đường hô hấp do virus cúm lây nhiễm vào mũi, họng và phổi…

Cách tốt nhất để giảm nguy cơ mắc bệnh cúm và các biến chứng nghiêm trọng có thể xảy ra là tiêm vaccine hàng năm.

Virus cúm có thể lây nhiễm cho người quanh năm, tuy nhiên chúng có xu hướng lây lan mạnh vào thời tiết lạnh, đặc biệt là mùa đông, Xuân. Điều này là do, trong thời tiết lạnh, virus cúm sẽ tạo ra một lớp phủ cứng, có tác dụng giống như một lớp màng bảo vệ, giúp virus lây lan qua không khí lạnh.

Tại Việt Nam, theo các nghiên cứu dịch tễ học cúm, mùa cúm có thể đạt đỉnh điểm vào khoảng tháng 10, tháng 3 hàng năm.

Có hai loại virus cúm chính: Cúm A và cúm B. Virus cúm A và B lây lan thường xuyên ở người (virus cúm ở người) là nguyên nhân gây ra dịch cúm theo mùa mỗi năm.

Người bị cúm có thể lây sang người khác. Hầu hết các chuyên gia cho rằng virus cúm lây lan chủ yếu qua các giọt nước b.ắn ra khi người bị cúm ho, hắt hơi hoặc nói chuyện. Những giọt này có thể rơi vào miệng hoặc mũi của những người ở gần hoặc có thể bị hít vào phổi.

Một số người, chẳng hạn như người từ 65 t.uổi trở lên, trẻ nhỏ và những người có tình trạng sức khỏe nhất định, có nguy cơ cao bị biến chứng cúm nghiêm trọng.

tai sao nen tiem phong vaccine ngua cum 71b 7125457

Có hai loại virus cúm chính là cúm A và B…

1. Lợi ích của chủng ngừa cúm ?

Cúm là một căn bệnh nghiêm trọng có thể dẫn đến nhập viện và đôi khi thậm chí t.ử v.ong. Theo WHO, hàng năm có khoảng 1 tỷ trường hợp mắc bệnh cúm theo mùa, trong đó có 3-5 triệu trường hợp mắc bệnh nặng; khoảng 290.000 đến 650.000 ca t.ử v.ong.

Mỗi mùa cúm đều khác nhau và bệnh cúm có thể ảnh hưởng đến mỗi người một cách khác nhau, nhưng trong những mùa cúm thông thường, hàng triệu người mắc bệnh cúm, hàng trăm nghìn người phải nhập viện và hàng nghìn đến hàng chục nghìn người c.hết vì các nguyên nhân liên quan đến cúm.

Cúm có thể khiến bạn cảm thấy khó chịu trong vài ngày và bỏ lỡ công việc, trường học hoặc các sự kiện gia đình hoặc có thể dẫn đến bệnh nặng hơn.

Các biến chứng của bệnh cúm có thể bao gồm viêm phổi do vi khuẩn, n.hiễm t.rùng tai, n.hiễm t.rùng xoang và tình trạng bệnh mạn tính trở nên trầm trọng hơn, chẳng hạn như suy tim sung huyết, hen suyễn hoặc tiểu đường.

Vaccine ngừa cúm theo mùa hàng năm là cách tốt nhất để giúp giảm nguy cơ mắc bệnh cúm và bất kỳ biến chứng nghiêm trọng nào có thể xảy ra. Tiêm vaccine đã được chứng minh là mang lại nhiều lợi ích bao gồm giảm nguy cơ mắc bệnh cúm, nhập viện và thậm chí nguy cơ t.ử v.ong liên quan đến cúm. Nó đặc biệt quan trọng đối với những người có nguy cơ cao bị biến chứng nghiêm trọng từ cúm, bao gồm t.rẻ e.m nhỏ, người cao t.uổi và những người có tình trạng sức khỏe mạn tính.

Một số người tiêm vaccine cúm vẫn có thể bị bệnh cúm, nhưng việc tiêm phòng cúm đã được chứng minh là làm giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh.

Vaccine cúm không phải lúc nào cũng 100% hiệu quả. Vì vậy, việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa khác như rửa tay thường xuyên và tránh tiếp xúc với những người bị cúm cũng rất quan trọng.

tai sao nen tiem phong vaccine ngua cum a5b 7125457

Vaccine ngừa cúm theo mùa hàng năm là cách tốt nhất để giúp giảm nguy cơ mắc bệnh cúm và bất kỳ biến chứng nghiêm trọng nào có thể xảy ra.

2. Vaccine phòng ngừa cúm hoạt động như thế nào?

Vaccine phòng ngừa cúm hoạt động bằng cách kích thích hệ thống miễn dịch của cơ thể để tạo ra kháng thể chống lại virus cúm. Khi tiêm vaccine cúm, cơ thể sẽ nhận biết các thành phần của virus cúm trong vaccine (thường là các protein trên bề mặt của virus) như là một mối đe dọa và bắt đầu sản xuất kháng thể để chống lại chúng. Quá trình này thường mất khoảng hai tuần để hoàn thành.

Sau đó, nếu bạn tiếp xúc với virus cúm thực sự, hệ thống miễn dịch của cơ thể sẽ nhận ra nó và sử dụng các kháng thể mà cơ thể đã tạo ra để chống lại virus, ngăn chặn nó gây bệnh.

Tuy nhiên, do virus cúm thay đổi liên tục, vaccine cúm cần phải được cập nhật hàng năm để bao gồm các chủng virus cúm mới nhất. Điều này cũng có nghĩa là bạn cần phải tiêm vaccine cúm hàng năm để duy trì sự bảo vệ.

Bị bệnh sởi dùng thuốc gì?

Sởi là một bệnh hô hấp do virus, rất dễ lây lan, có thể gây ra các triệu chứng sốt, phát ban, ho, sổ mũi và đỏ mắt, chảy nước mắt…

Bệnh sởi có thể dẫn đến những biến chứng nghiêm trọng bao gồm: Tiêu chảy nặng (dẫn đến mất nước), n.hiễm t.rùng tai, khó thở, viêm phổi, mù lòa và viêm não (sưng não)…

bi benh soi dung thuoc gi 1b0 7120749

Sốt cao, mệt mỏi… là một trong những triệu chứng của bệnh sởi.

1. Các thuốc hỗ trợ điều trị bệnh sởi

Sởi do virus gây ra nên hiện chưa có phương pháp điều trị kháng virus cụ thể cho bệnh sởi. Các phương pháp điều trị tập trung vào chăm sóc hỗ trợ có thể giúp kiểm soát các triệu chứng và ngăn ngừa biến chứng.

Dưới đây là một số thuốc có thể dùng để trị triệu chứng của sởi:

1.1 Thuốc hạ sốt, giảm đau

Khi người bệnh sởi sốt cao, đau họng, đau cơ… có thể dùng thuốc hạ sốt, giảm đau như paracetamol, ibuprofen… để giảm bớt sự khó chịu ở cho người bệnh.

Paracetamol: Là thuốc hạ sốt giảm đau không kê đơn phổ biến có thể mua tại các nhà thuốc. Liều lượng và cách dùng theo hướng dẫn của nhà sản xuất (trong hướng dẫn sử dụng) hoặc theo khuyến cáo của bác sĩ, dược sĩ. Paracetamol thường dùng uống. ối với người bệnh không uống được, có thể dùng dạng thuốc đạn đặt trực tràng.

Lưu ý: Không dùng paracetamol cho người lớn và t.rẻ e.m để tự điều trị sốt cao (trên 39,5OC), sốt kéo dài trên 3 ngày, hoặc sốt tái phát, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn, vì sốt như vậy có thể là dấu hiệu của một bệnh nặng cần được thầy thuốc chẩn đoán nhanh chóng.

Tác dụng không mong muốn của thuốc: Ban da (thường là ban đỏ, mày đay) và những phản ứng dị ứng khác thỉnh thoảng xảy ra. Trong một số ít trường hợp riêng lẻ, paracetamol gây giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu.

Chống chỉ định: Người bệnh nhiều lần thiếu m.áu hoặc có bệnh tim, phổi, thận hoặc gan; người bệnh quá mẫn với paracetamol; người bệnh thiếu hụt glucose – 6 – phosphat dehydro-genase.

Ibuprofen: Có tác dụng giảm đau, hạ sốt và chống viêm. Dùng theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc theo chỉ định của bác sĩ/dược sĩ.

Tác dụng phụ thường gặp: Sốt, mỏi mệt; chướng bụng, buồn nôn, nôn; nhức đầu, hoa mắt chóng mặt, bồn chồn; mẩn ngứa, ngoại ban…

Chống chỉ định:Mẫn cảm với ibuprofen; loét dạ dày tá tràng tiến triển; quá mẫn với aspirin hay với các thuốc chống viêm không steroid khác (hen, viêm mũi, nổi mày đay sau khi dùng aspirin); người bệnh bị hen hay bị co thắt phế quản, rối loạn c.hảy m.áu, bệnh tim mạch, t.iền sử loét dạ dày tá tràng, suy gan hoặc suy thận (lưu lượng lọc cầu thận dưới 30 ml/phút); người bệnh đang được điều trị bằng thuốc chống đông coumarin; người bệnh bị suy tim sung huyết, bị giảm khối lượng tuần hoàn do thuốc lợi niệu hoặc bị suy thận (tăng nguy cơ rối loạn chức năng thận); 3 tháng cuối của thai kỳ…

Ngoài ra có thể áp dụng các biện pháp hạ nhiệt vật lý như chườm mát, lau nước ấm…

1.2 Bồi phụ nước, điện giải qua đường uống

Có thể mua oserol pha và uống theo hướng dẫn trên bao bì sản phẩm. Chỉ truyền dịch (tại cơ sở y tế) khi người bệnh nôn nhiều, có nguy cơ mất nước và rối loạn điện giải).

1.3 Bổ sung vitamin A

Trong một số trường hợp, nên bổ sung vitamin A theo chỉ định của bác sĩ, đặc biệt là ở t.rẻ e.m – để giảm nguy cơ biến chứng và cải thiện khả năng phục hồi. Có những nghiên cứu cho thấy vitamin A thực sự hữu ích trong việc làm bệnh sởi bớt nghiêm trọng hơn.

Ngoài ra, người bệnh nên uống nhiều chất lỏng, súc miệng bằng nước muối sinh lý, tránh ánh sáng gay gắt nếu mắt bị đau…

2. Lưu ý khi dùng thuốc chữa bệnh sởi

– Người bệnh sởi cần dùng đúng liều lượng thuốc theo khuyến cáo và khoáng cách giữa các liều dùng thuốc.

– Uống thuốc với nước đun sôi để nguội.

– Không dùng aspirin để hạ sốt giảm đau cho t.rẻ e.m hoặc thanh thiếu niên (trừ khi có ý kiến của bác sĩ), vì nguy cơ mắc hội chứng Reye khi trẻ dùng thuốc này. Hội chứng Reye là một dạng hiếm gặp của bệnh não cấp tính và gan nhiễm mỡ, hầu như chỉ xảy ra ở t.rẻ e.m

– Khi bị sởi người bệnh nên nghỉ làm ở nhà. Đối với trẻ cho nghỉ học để tránh lây sởi cho người khác.

– Trong trường hợp sởi biến chứng cần điều trị các biến chứng tại cơ sở y tế.

3. Phòng ngừa bệnh sởi như thế nào?

Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh (CDC) Hoa Kỳ và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), cách tốt nhất để ngăn ngừa bệnh sởi là tiêm vaccine phòng ngừa. Tiêm chủng có hiệu quả cao trong việc ngăn ngừa bệnh sởi, với một liều duy nhất mang lại sự bảo vệ cho 93% số người được tiêm chủng và tiêm hai liều sẽ tăng khả năng bảo vệ này lên 97%.

Có hai loại vaccine (dùng dưới dạng tiêm) để bảo vệ chống lại bệnh sởi:

Vaccine MMR (sởi, quai bị, rubella)

Vaccine MMRV (sởi, quai bị, rubella, thủy đậu)

Thực hiện 2 mũi tiêm chủng vaccine cho t.rẻ e.m trong độ t.uổi tiêm chủng theo qui định của Dự án tiêm chủng mở rộng quốc gia (mũi đầu tiên bắt buộc tiêm lúc 9 tháng t.uổi).

Tiêm vaccine phòng sởi cho các đối tượng khác theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *