Măng tre không chỉ là thực phẩm mà còn được sử dụng làm thuốc từ lâu đời, hỗ trợ điều trị tăng huyết áp, đau đầu, mất ngủ…
Đặc điểm và công dụng của măng tre
Măng tre là chồi non của một số cây thuộc họ tre (Bambusaceae). Chỉ dùng măng cây tre già hay tre mỡ. Măng tre hình nón, phủ bởi những vòng nang cứng, đầu xẻ thành tua ngắn. Người ta thu hoạch măng tre vào mùa Xuân khi chồi nhú khỏi mặt đất cao 15-20cm. Để làm thuốc, lột mo nang, rửa sạch, thường dùng tươi.
Theo Đông y, măng tre có vị ngọt, đắng nhẹ, tính mát bình; có tác dụng thanh nhiệt, lợi niệu, hoạt huyết, khu phong; chủ trị các chứng ho nhiệt nhiều đờm, cảm mạo phong hàn, cửu lỵ (đi lỵ lâu ngày), thoát giang (lòi rom, sa trực tràng), sởi không mọc, giải rượu.
Bài Viết Liên Quan
- 6 cách tự nhiên để thông mũi khi bị cảm, lưu lại vì mùa lạnh sắp đến rồi
- Hết sốt chưa chắc đã khỏi sốt xuất huyết
- Ứng dụng điều trị tâm thần bằng kích thích từ xuyên sọ, điện não video…
Măng tre có tác dụng thanh nhiệt, giảm ho
Một số bài thuốc từ măng tre
– Giúp hạ huyết áp, an thần, giảm đau đầu, mặt đỏ, phiền khát: Măng tre 300g, luộc ăn hàng ngày. Hoặc có thể dùng búp tre 60g, hạ khô thảo 24g, hoa hòe 12g, sắc uống.
– Chữa ho do phế nhiệt (phổi nóng): Măng tre 300g, phổi lợn 500g; cho vào nấu chín, chia ăn trong ngày.
– Trị mất ngủ, bồn chồn, ngủ không ngon: Măng tre 300g sắc kỹ lấy nước uống trước khi đi ngủ. Hoặc có thể dùng búp tre non, cỏ bấc đèn, mỗi vị 36g, sắc uống.
– Trẻ mới bị lên sởi, nốt sởi không mọc ra được hoặc mới bị thủy đậu, phát sốt, họng khô, miệng khát d ùng bài: Măng tre 200g, gừng tươi 5 lát, sắc nước uống. Hoặc nấu canh măng tươi với cá diếc cho trẻ ăn.
– Trị kiết lỵ lâu ngày, hỗ trợ điều trị bệnh trĩ, sa trực tràng: Măng tre tươi nấu với gạo tẻ thành cháo ăn.
– Phụ nữ sau sinh lòng bàn chân bàn tay nóng, bồn chồn dùng bài : Búp tre tươi, trúc nhự tươi, mỗi vị 36g; sắc nước uống.
Măng tre hỗ trợ điều trị đau đầu, mất ngủ, tăng huyết áp.
Lưu ý khi sử dụng măng tre
Người tỳ vị hư hàn hoặc đang dưỡng bệnh không nên dùng măng tre.
Trong măng có nhiều calcium oxalate khó tan, nên những người bị viêm thận, sỏi tiết niệu khi sử dụng phải hết sức thận trọng.
Trong măng tươi có một một hoạt chất cyanogenic glycoside có thể gây ngộ độc, Chất cyanogenic glycoside cũng có trong củ sắn tươi. Nếu không luộc chín, cyanogenic glycoside sẽ chuyển hóa thành hydrogen cyanide và có thể dẫn tới ngộ độc.
Cách phòng ngộ độc măng tươi, tương tự như phòng ngừa ngộ độc sắn tươi: Cần ngâm nước kỹ và luộc chín.
Nếu bị ngộ độc, sau khi ăn măng với một số biểu hiện như nhức đầu, lợm giọng, buồn nôn, đau đầu… Trường hợp ngộ độc măng tre nhẹ, có thể dùng rau muống hoặc rau má rửa sạch, giã nát lọc lấy nước uống. Ngoài ra còn có thể dùng rễ cỏ tranh hoặc râu ngô sắc nước uống.
7 món ăn bài thuốc chữa bệnh từ bách hợp
Bách hợp có tác dụng nhuận phế, trừ ho, định tâm, an thần, thanh nhiệt, lợi tiểu…; dùng chữa ho lao thổ huyết, hư phiền hồi hộp, tim đ.ập mạnh, phù, thũng.
1. Đặc điểm của vị thuốc bách hợp
Bách hợp còn có tên gọi khác là cây tỏi rừng (Sơn Pha, Sơn Đông, Lạng Sơn). Tên khoa học Lilium brownii F. F. Br. var. colchesteri Wils. Thuộc họ Hành Alliaceae.
Bách hợp (Bulbus) là củ phơi hay sấy khô của cây bách hợp và một số cây cùng chi. Tên bách hợp là do chữ bách = trăm, hợp = kết lại các mảnh này kết hợp lại thành bó.
Cây bách hợp phát hiện ở Cao Bằng, Lạng Sơn, Tây Bắc, mọc hoang trên các đồi cọ Sapa (Lào Cai). Tại Trung Quốc cây bách hợp mọc hoang ở nhiều tỉnh (Hồ Nam, Tứ Xuyên, Triết Giang, Hồ Bắc, Giang Tô, Quảng Đông).
Vị thuốc bách hợp.
Theo ThS.BS. Nguyễn Quang Dương – Khoa Nội tổng hợp Bệnh viện Tuệ Tĩnh, vị thuốc mới được dùng trong phạm vi nhân dân làm thuốc bổ, thuốc chữa ho, ho có đờm, các chứng viêm khí quản, thổ huyết, chữa sốt, thần kinh suy nhược…
Ngày dùng 15 – 30g dưới dạng thuốc bột hoặc thuốc sắc.
Theo tài liệu cổ, bách hợp vị đắng, tính hơi hàn, vào hai kinh tâm và phế, có tác dụng nhuận phế, trừ ho, định tâm, an thần, thanh nhiệt, lợi tiểu; dùng chữa ho lao thổ huyết, hư phiền hồi hộp, tim đ.ập mạnh, phù, thũng. Những người trúng hàn không dùng được.
2. Món ăn bài thuốc chữa bệnh có bách hợp
ThS.BS. Nguyễn Quang Dương giới thiệu một số bài thuốc chữa bệnh có bách hợp như sau:
2.1. Cháo đậu đỏ hạnh nhân bách hợp
Thành phần: Bách hợp 10g, hạnh nhân 4g, đậu đỏ nhỏ hạt 50g, đường trắng lượng thích hợp.
Cách chế biến: Nấu đậu đỏ đến khi đậu gần chín nhừ cho bách hợp, hạnh nhân vào nấu tiếp, thêm đường vừa ăn. Ăn điểm tâm buổi sáng.
Công dụng: Dùng cho người viêm khô khí phế quản gây ho khan lâu ngày.
Hạnh nhân kết hợp với bách hợp, đậu đỏ dùng cho người viêm khô khí phế quản.
2.2. Phổi lợn hầm đảng sâm bách hợp
Thành phần: Phổi lợn 200g, đảng sâm 15g, bách hợp 30g.
Cách chế biến: Tất cả các thành phần trên cho vào nồi, thêm nước hầm nhừ, bỏ bã thuốc, thêm muối mắm, gia vị vừa ăn.
Công dụng: Dùng cho người viêm khí phế quản mạn, ho tái lại dai dẳng lâu ngày. Chú ý bệnh nhân tăng huyết áp, mỡ m.áu nên dùng hạn chế.
2.3. Bách hợp kê tử thang
Thành phần: Bách hợp 7 củ, lòng đỏ trứng gà 1 cái hoặc trứng bao tử 1 quả.
Cách chế biến: Ngâm bách hợp trong nước 1 đêm hoặc 10 – 12 giờ, bỏ nước, thêm nước sạch đun sôi vớt bỏ váng. Cho lòng đỏ trứng gà vào khuấy đều, đun sôi lại rồi ăn như ăn canh súp.
Công dụng: Dùng cho người bệnh suy nhược cơ thể, mệt mỏi, thở không có lực.
Đảng sâm, bách hợp, phổi lợn kết hợp trong món Phổi lợn hầm đảng sâm bách hợp.
2.4. Nước ép bách hợp
Thành phần: Bách hợp tươi 100g.
Cách chế biến: Giã ép lấy nước uống, nếu bệnh nhân đi ngoài phân nát có thể cho thêm 1 lát gừng tươi vào ép cùng.
Công dụng: Dùng cho người bệnh phổi ho ra m.áu, đờm lẫn m.áu. Có thể sắc uống.
2.5. Cháo bách hợp
Thành phần: Bách hợp 30g, gạo tẻ 60g, đường trắng lượng thích hợp.
Cách chế biến: Cho gạo, bách hợp, nước vào xoong đun to lửa cho sôi, sau đun nhỏ lửa hầm nhừ khoảng 30 phút, cho thêm đường trắng khuấy đều.
Công dụng: Dùng cho các trường hợp ho khan đờm dính ít, hồi hộp, đ.ánh trống ngực, kích ứng, hốt hoảng.
Mật ong phối hợp với bách hợp có tác dụng an thần.
2.6. Bách hợp hấp mật ong
Thành phần: Bách hợp tươi 60g, mật ong 15ml.
Cách chế biến: Hấp chín, ăn trước khi ngủ.
Công dụng: Có tác dụng dưỡng phế âm, an thần, giải độc. Những người tinh thần mệt mỏi, hay buồn phiền, nóng nảy, khó ngủ và phụ nữ ở t.uổi mãn kinh dùng rất thích hợp.
2.7. Bách hợp hầm hạt sen
Thành phần: Bách hợp 30g, hạt sen 30g, thịt lợn 250g.
Cách chế biến: Các vị trên hầm nhừ, ăn trong ngày.
Công dụng: Chữa mất ngủ, tâm thần bất an, trong lòng cồn cào như có lửa.
Kiêng kỵ: Người bị ho do phong hàn, tiêu chảy do hư hàn không dùng.