Xã hội phát triển, chế độ ăn thay đổi, hoạt động thể chất giảm nên ngày càng nhiều người mắc chứng rối loạn lipid m.áu.
Nếu phát hiện lipid m.áu bất thường, ngoài việc thay đổi thói quen ăn uống, tăng cường hoạt động thể chất, người bệnh cũng nên hiểu rõ về các loại thuốc điều trị.
1. Nguyên tắc điều trị rối loạn lipid m.áu
– Chẩn đoán sớm: Do rối loạn lipid m.áu không có triệu chứng lâm sàng nên thường được phát hiện thông qua các xét nghiệm. Nếu mắc các bệnh sau đây, nên cảnh giác với tình trạng rối loạn lipid m.áu, đồng thời nên kiểm tra lipid m.áu định kỳ, bao gồm: Những người mắc bệnh mạch vành, bệnh mạch m.áu não, cao huyết áp, đái tháo đường, béo phì, hút t.huốc l.á, có t.iền sử gia đình mắc bệnh tim mạch, nam giới trên 45 t.uổi và phụ nữ sau mãn kinh.
– Điều chỉnh và thay đổi lối sống: Ăn uống hợp lý và tập thể dục thường xuyên.
– Điều trị theo mức độ: Điều trị theo mức độ dựa trên nồng độ lipid, các yếu tố nguy cơ tim mạch và rối loạn lipid m.áu trong bệnh tim mạch vành, đái tháo đường và các bệnh xơ vữa động mạch khác.
– Tuân thủ điều trị lâu dài: Rối loạn lipid m.áu là một bất thường chuyển hóa mạn tính. Rối loạn chuyển hóa là vấn đề mà y học hiện nay không thể giải quyết được mà chỉ có thể kiểm soát lâu dài bằng thuốc.
Rối loạn lipid m.áu (mỡ m.áu) là nguyên nhân gây xơ vữa động mạch.
2. Thuốc điều trị rối loạn lipid m.áu
Trên cơ sở áp dụng các biện pháp cải thiện như thay đổi lối sống và chế độ ăn, nếu lượng lipid trong m.áu đã phục hồi đáng kể hoặc thậm chí trở lại mức bình thường trong vòng một tháng thì người bệnh có thể duy trì lối sống lành mạnh này và chú ý theo dõi thường xuyên. Nếu không cải thiện đáng kể nồng độ lipid m.áu sau 1 tháng, có thể cần phải điều trị bằng thuốc.
Tuy nhiên, không có loại thuốc nào tốt nhất, nhanh nhất hoặc hiệu quả nhất. Loại thuốc phù hợp nhất là thuốc được bác sĩ kê đơn dựa trên từng trường hợp cụ thể.
Hiện nay, các loại thuốc hạ lipid m.áu được sử dụng trên lâm sàng chủ yếu bao gồm: Statin, thuốc ức chế hấp thu cholesterol, thuốc ức chế axit mật và fibrate.
2.1 Thuốc statin
– Tác dụng: Thuốc statin được coi là loại thuốc cơ bản, quan trọng nhất trong điều trị rối loạn lipid m.áu và cũng là loại thuốc hạ lipid m.áu được sử dụng phổ biến nhất. Các thuốc statin phổ biến bao gồm: torvastatin, rosuvastatin, simvastatin…
– Tác dụng phụ: Thuốc hầu hết được dung nạp tốt. Một số ít có thể gây ra các triệu chứng về đường tiêu hóa, men gan tăng cao và bệnh cơ. Các phản ứng bất lợi nghiêm trọng nhất là các bệnh về cơ, đau hoặc yếu cơ, thường có nước tiểu màu nâu, myoglobin niệu và các enzyme trong cơ tăng đáng kể trong các xét nghiệm. Nếu xuất hiện các triệu chứng này cần ngừng thuốc ngay.
– Chống chỉ định: Người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào có trong thuốc nhóm statin; người bệnh gan tiến triển, xơ gan, suy gan, bệnh lý đường mật (sỏi, viêm, tắc mật…); phụ nữ đang mang thai; phụ nữ đang cho con bú.
2.2 Thuốc fibrate
– Tác dụng: Loại thuốc này còn gọi là thuốc axit phenoxyaromatic, chủ yếu làm giảm triglycerid huyết tương và tăng cholesterol lipoprotein mật độ cao. Các thuốc nhóm fibrate bao gồm: Gemfibrozil, clofibrate, fenofibrate.
– Tác dụng phụ: Các phản ứng bất lợi thường gặp bao gồm khó tiêu. Thuốc cũng có thể gây tăng men gan và các bệnh về cơ.
– Chống chỉ định: Thuốc có chống chỉ định với người suy thận nặng; rối loạn chức năng gan nặng; trẻ dưới 10 t.uổi.
2.3 Thuốc niacin
– Tác dụng: Loại thuốc này thuộc nhóm vitamin B, được chỉ định cho người tăng triglycerid m.áu.
– Tác dụng phụ: Các phản ứng bất lợi thường gặp bao gồm đỏ bừng mặt, lượng đường trong m.áu cao, axit uric cao, khó chịu ở đường tiêu hóa trên…
– Chống chỉ định: Thuốc có chống chỉ định ở những bệnh nhân mắc bệnh gout.
2.4 Thuốc ức chế axit mật
– Tác dụng: Bao gồm cholestyramin và colestipol, thuốc thúc đẩy axit mật được bài tiết qua phân trong ruột, ngăn chặn sự tái hấp thu cholesterol trong axit mật và làm giảm cholesterol lipoprotein mật độ thấp trong huyết thanh.
– Tác dụng phụ: Các phản ứng bất lợi thường gặp bao gồm khó chịu ở đường tiêu hóa, táo bón ảnh hưởng đến sự hấp thu của một số loại thuốc.
– Chống chỉ định: Chống chỉ định cho những người có -lipoprotein m.áu bất thường và chất béo trung tính> 4,52mmol/L.
2.5 Thuốc ức chế hấp thu cholesterol
– Tác dụng: Ezetimibe có tác dụng ức chế hiệu quả sự hấp thu cholesterol, đồng thời làm giảm cholesterol lipoprotein mật độ thấp sau khi uống.
– Tác dụng phụ: Các phản ứng bất lợi thường gặp nhất là nhức đầu, buồn nôn, hiếm khi tăng men gan.
2.6 Thuốc khác
– Probucol còn được gọi là probucol, ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa lipoprotein bằng cách thâm nhập vào các hạt lipoprotein và tạo ra tác dụng điều hòa lipid.
Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm buồn nôn, tiêu chảy, khó tiêu… Phản ứng bất lợi nghiêm trọng nhất là kéo dài khoảng QT, nhưng hiếm gặp nên chống chỉ định ở những bệnh nhân rối loạn nhịp thất hoặc kéo dài khoảng QT.
– Omega 3 làm giảm chất béo trung tính. Các phản ứng phụ ít gặp, bao gồm các triệu chứng về đường tiêu hóa và tăng men gan.
Người bệnh không nên tự ý dùng thuốc.
3. Những lưu ý khi dùng thuốc điều trị rối loạn lipid m.áu
Dưới sự hướng dẫn của bác sĩ, việc điều trị bằng thuốc có thể giúp bệnh nhân kiểm soát tình trạng rối loạn lipid m.áu. Tuy nhiên, bệnh cũng có thể tái phát nếu không chú ý đến lối sống của mình. Vì vậy, nên khám sức khỏe định kỳ 1 hoặc 2 lần mỗi năm và can thiệp kịp thời để ngăn ngừa yếu tố nguy cơ.
Khi dùng thuốc cần lưu ý các điểm sau:
– Thuốc statin thường nên uống vào bữa tối hoặc 15 đến 30 phút trước khi đi ngủ. Vì cholesterol chủ yếu được tổng hợp vào ban đêm nên dùng statin vào ban đêm có thể ức chế hoàn toàn quá trình tổng hợp cholesterol và có tác dụng tốt hơn.
– Thuốc fibrate uống trong bữa ăn. Nếu kết hợp với statin để giảm xuất hiện các phản ứng bất lợi, nên dùng vào buổi sáng còn uống statin trước khi đi ngủ.
– Thuốc ezetimibe ức chế hấp thu cholesterol và có thể dùng đơn độc hoặc kết hợp với statin, có thể uống bất cứ lúc nào trong ngày. Những thuốc khác nên được sử dụng theo hướng dẫn của bác sĩ và tờ thông tin thuốc.
– Chú ý tác dụng phụ của thuốc hạ lipid m.áu, nếu xảy ra phản ứng bất thường cần thông báo ngay cho bác sĩ.
– Ngoài ra, một số bệnh nhân rối loạn lipid thường mắc kèm theo các bệnh mạn tính khác như tăng huyết áp, đái tháo đường… cần chú ý đến các tương tác thuốc. Ví dụ, thuốc ức chế axit mật có thể làm giảm sự hấp thu của thuốc lợi tiểu thiazide và propranolol. Hiện nay, các loại thuốc hạ huyết áp này phải được dùng một giờ trước hoặc 4 giờ sau khi dùng thuốc hạ axit mật. Niacin có thể tăng cường tác dụng giãn mạch của thuốc hạ huyết áp khiến huyết áp giảm, do đó cần điều chỉnh liều lượng thuốc hạ huyết áp…
Những loại thực phẩm có ích cho người bệnh ung thư
Việc bổ sung chế độ ăn uống hợp lý cho người mắc bệnh ung thư là rất cần thiết. Nó không những đóng vai trò rất lớn đối với kết quả điều trị và sức khỏe của bệnh nhân, mà nó còn có tác dụng trong việc hỗ trợ pháp đồ điều trị y khoa cho bệnh nhân.
Trên thực tế, bệnh nhân ung thư cần được chăm sóc đặc biệt với chế độ ăn cân bằng, hợp lý. Dinh dưỡng cân bằng, hoàn chỉnh giúp cải thiện sức khỏe, thể trọng, khả năng đề kháng, tăng khả năng chống chọi với bệnh tật.
Bác sĩ Đinh Thị Nguyên, Trưởng khoa dinh dưỡng Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Cà Mau, cho biết: “Chế độ ăn dinh dưỡng, bổ sung đầy đủ dưỡng chất sẽ giúp cải thiện sức khỏe, tăng sức đề kháng, hệ miễn dịch và hiệu quả điều trị cho bệnh nhân. Trong đó phải chú ý đến các chất giàu đạm, có chứa tinh bột, chất béo và cả rau, củ, quả…”.
Trên thực tế, chế độ ăn đóng vai trò quan trọng không nhỏ đối với kết quả điều trị và sức khỏe của bệnh nhân. Trong nhóm giàu chất đạm có nguồn gốc từ thực vật, sẽ có tác dụng trong việc cung cấp các loại acid amin quan trọng cũng như năng lượng cho người bệnh như đậu nành hoặc các đạm từ thịt trắng như ức gà, cá, trứng, sữa…
Các loại thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật sẽ có lợi hơn cho sức khỏe người mắc bệnh ung thư.
Ngoài ra, trong nhóm tinh bột cung cấp năng lượng và dưỡng chất thiết yếu cho cơ thể, tạo cảm giác no và duy trì năng lượng cho người bệnh. Bệnh nhân ung thư nên dung nạp các loại tinh bột có nguồn gốc từ ngũ cốc nguyên hạt như: gạo lứt, yến mạch, ngô, các loại đậu, lúa mạch… cùng các loại tinh bột từ các loại củ như: khoai lang, khoai sọ, bắp…
Tuy nhiên, cũng theo bác sĩ Đinh Thị Nguyên, Trưởng khoa dinh dưỡng Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Cà Mau: “Người bệnh nên hạn chế ăn các loại thực phẩm có chứa tinh bột tinh biến như: bột mì, hàm lượng chất béo xấu từ dầu, mỡ không nên vượt quá 50% tổng năng lượng”.
Có thể nói, đối với người bệnh ung thư, việc kiểm soát chế độ dinh dưỡng là vô cùng quan trọng trong việc tăng thể trọng, tâm lý và hiệu quả điều trị bệnh, tăng sức đề kháng, hệ miễn dịch kéo dài sự sống cho người bệnh. Bởi phần lớn bệnh nhân ung thư đều gặp tình trạng suy kiệt cơ thể do chán ăn, hấp thụ kém, cơ thể suy nhược. Vì thế, đối với chế độ ăn của bệnh nhân ung thư cần đáp ứng các nguyên tắc cơ bản mà bác sĩ điều trị đã hướng dẫn. Đối với các loại thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật như: rau củ quả là nguồn thực phẩm xanh mang lại nhiều tác dụng đối với bệnh nhân ung thư. Thành phần chất xơ cùng các vitamin trong rau củ sẽ giúp hỗ trợ tiêu hóa, cung cấp dưỡng chất cần thiết. Các món rau xanh cũng giúp bệnh nhân thải độc, thanh lọc tốt hơn. Thành phần vitamin dồi dào trong rau củ còn giúp chống oxy hóa, gốc tự do, phòng ngừa bệnh tim mạch.
Bên cạnh đó, bệnh nhân ung thư cũng cần nên tránh sử dụng các nhóm thực phẩm xấu, có thể khiến tình trạng bệnh nghiêm trọng hơn. Nên kiêng ăn các loại thịt đỏ như thịt bò, trâu, dê, ngựa, heo… Vì trong thịt đỏ có cấu trúc phức tạp, khó hấp thụ và tiêu hóa đối với người bị bệnh ung thư; các loại đồ uống có cồn, chất kích thích như rượu bia, cà phê, đồ uống có gas…
Nói chung, chế độ dinh dưỡng đối với bệnh nhân ung thư cần có đầy đủ, đa dạng nhiều loại thực phẩm bằng cách thay đổi món ăn thường xuyên trong ngày và trong tuần. Bữa ăn uống chính nên đảm bảo đầy đủ thực phẩm thuộc các nhóm chất như: đạm, bột đường, béo, vitamin, khoáng chất.